Wednesday, June 30, 2021

Hoc Tieng Viet

 

I. Xác định đó là từ thuần Việt hay từ Hán Việt

A. Đối với từ Hán Việt

* Mẹo

"Mình Nên Nhớ Viết Là Dấu Ngã"

(Chú ý các âm đầu : M - N - Nh - V - L - D - Ng)

* Luật

Với các từ Hán Việt, những từ có âm đầu là M - N - Nh - V - L - D - Ng thì viết dấu ngã.

Ví dụ:

  • Mĩ mãn, mã lực, mãnh hổ, từ mẫu
  • Truy nã, nỗ lực, nữ giới, trí não
  • Nhẫn nại, nhũng nhiễu, thạch nhũ, nhiễm độc
  • Thành lũy, lữ hành, kết liễu, lễ độ
  • Vĩnh viễn, vũ lực, vĩ tuyến, vãng lai
  • Dã man, hướng dẫn, dũng cảm, diễm lệ
  • Ngữ nghĩa, hàng ngũ, vị ngã, ngưỡng mộ

Ngoại lệ: Ngải (ngải cứu - tên cây thuốc).

Ngoài 7 âm đầu trên, các từ Hán Việt đều viết dấu hỏi.

Ví dụ: Ảo ảnh, ảm đạm, ẩm thực, ẩn hiện, ẩu đả, ỷ lại, yên ổn, yểu mệnh, ủng hộ, ủy ban, ủy lạo, ngự uyển, chủ nhật, chủng tộc, chẩn bệnh, chứng chỉ, khả ái, khởi nghĩa, khảng khái, khử trùng, giảng giải, học giả, giản dị, gia giảm, xử sự, xả thân, xưởng thợ, kỉ niệm, ích kỉ, gia phả, phản bội, phỉ báng, kết quả, quảng đại, quỷ quyệt, thủ đô, thưởng thức, thải hồi, xử trảm, phát triển, trở lực

B. Đối với từ thuần Việt

1) Đối với từ thuần Việt, các TỪ LÁY đều viết theo luật sau:

HUYỀN - NGÃ - NẶNG

HỎI - SẮC - NGANG (Không dấu)

Mẹo nhớ bằng thơ:

"Chị HUYỀN mang NẶNG NGÃ đau
Anh NGANG SẮC thuốc HỎI đau chỗ nào"

Nghĩa là:

Thanh Huyền, Nặng, Ngã kết hợp với dấu Ngã.
Thanh Ngang, Sắc, Hỏi kết hợp với dấu Hỏi.

Ví dụ:

  • Huyền - Ngã: sẵn sàng, lững lờ, vồn vã, vẽ vời ...
  • Nặng - Ngã: nhẹ nhõm, đẹp đẽ, mạnh mẽ, lạnh lẽo ...
  • Ngã - Ngã: lỗ lã, dễ dãi, nghễnh ngãng, nhõng nhẽo ...
  • Ngang - Hỏi: nho nhỏ, lẻ loi, vui vẻ, trong trẻo ...
  • Sắc - Hỏi: nhắc nhở, trắng trẻo, sắc sảo, vắng vẻ ...
  • Hỏi - Hỏi: lỏng lẻo, thỏ thẻ, hổn hển, rủ rỉ ...

Ngoại lệ:

  • bền bỉ
  • chàng hảng
  • chồm hổm
  • chèo bẻo
  • gọn lỏn
  • hồ hởi
  • hẳn hoi
  • khe khẽ
  • lam lũ

2) Các từ thuần Việt khởi đầu bằng nguyên âm thì viết dấu hỏi.

Ví dụ: ủ phân, ở nhà, ửng hồng, cái bảng, ẩm ướt, ẩu tả ...

Trừ 5 chữ:

  • ẵm (con).
  • ễ (mình).
  • ễnh (bụng).
  • ễnh (ương).
  • ưỡn (ngực).

3) Với các từ gộp âm thì viết dấu hỏi

Ví dụ:

  • Ảnh (anh + ấy), ổng, cổ, (bữa) hổm, (ở) trỏng, trển, bển, ...
  • Bả (bà + ấy), dỉ, (ở) đẳng, ngoải ...
  • Chỉ (chị + ấy), cẩu, mở, dưởng, nẩu (nậu + ấy : "họ"), (làm) vẩy (vậy + đó).
  • Chửa (chưa + có), khổng (hổng, hỏng) ...
  • Phỏng (phải + không).

Trừ: Hỗi giờ (hồi + nảy tới giờ).

II. Dùng từ láy theo quy ước

  • Dấu hỏi đi với sắc và ngang
  • Dấu ngã đi với huyền và nặng
  • Các thanh ngang (viết không có dấu) và sắc đi với thanh hỏi, ví dụ như: dư dả, lửng lơ, nóng nẩy, vất vả...
  • Các thanh huyền và nặng đi với thanh ngã, ví dụ như: tầm tã, lững lờ, vội vã, gọn ghẽ...

Quy tắc từ láy chỉ cho phép viết đúng chính tả 44 âm tiết dấu ngã sau đây:

  • ã: ầm ã, ồn ã
  • sã: suồng sã
  • thãi: thừa thãi
  • vãnh: vặt vãnh
  • đẵng: đằng đẵng
  • ẫm: ẫm ờ
  • dẫm: dựa dẫm, dọa dẫm, dò dẫm
  • gẫm: gạ gẫm
  • rẫm: rờ rẫm
  • đẫn: đờ đẫn
  • thẫn: thờ thẫn
  • đẽ: đẹp đẽ
  • ghẽ: gọn ghẽ
  • quẽ: quạnh quẽ
  • kẽo: kẽo kẹt
  • nghẽo: ngặt nghẽo
  • nghễ: ngạo nghễ
  • nhễ: nhễ nhại
  • chễm: chiễm chệ
  • khễng: khập khễng
  • tễng: tập tễnh
  • nghễu: nghễu nghện
  • hĩ: hậu hĩ
  • ĩ: ầm ĩ
  • rĩ: rầu rĩ, rầm rĩ
  • hĩnh: hậu hĩnh, hợm hĩnh
  • trĩnh: tròn trĩnh
  • xĩnh: xoàng xĩnh
  • kĩu: kĩu kịt
  • tĩu: tục tĩu
  • nhõm: nhẹ nhõm
  • lõng: lạc lõng
  • õng: õng ẹo
  • ngỗ: ngỗ nghịch, ngỗ ngược
  • sỗ: sỗ sàng
  • chỗm: chồm chỗm
  • sỡ: sặc sỡ, sàm sỡ
  • cỡm: kệch cỡm
  • ỡm: ỡm ờ
  • phỡn: phè phỡn
  • phũ: phũ phàng
  • gũi: gần gũi
  • hững: hờ hững

Ngoài ra còn có 19 âm tiết dấu ngã khác dùng như từ đơn tiết mà có dạng láy ví dụ như:

  • cãi cọ
  • giãy giụa
  • sẵn sàng
  • nẫu nà
  • đẫy đà
  • vẫy vùng
  • bẽ bàng
  • dễ dàng
  • nghĩ ngợi
  • khập khiễng
  • rõ ràng
    nõn nà
  • thõng thượt
  • ngỡ ngàng
  • cũ kỹ
  • nũng nịu
  • sững sờ
  • sừng sững
  • vững vàng
  • ưỡn ẹo

Cần phải nhớ cãi cọ khác với củ cải, nghĩ ngợi khác với nghỉ ngơi, nghỉ học.

Như vậy quy tắc hài thanh cho phép viết đúng chính tả 63 âm tiết dấu ngã.

Ngoài ra còn có 81 âm tiết dấu ngã dưới đây thuộc loại ít dùng:

Ngãi, tãi, giãn (dãn), ngão, bẵm, đẵm (đẫm), giẵm (giẫm), gẵng, nhẵng, trẫm, nẫng, dẫy (dãy), gẫy (gãy), nẫy (nãy), dẽ, nhẽ (lẽ), thẽ, trẽ, hẽm (hẻm), trẽn, ẽo, xẽo, chễng, lĩ, nhĩ, quĩ, thĩ, miễu, hĩm, dĩnh, đĩnh, phĩnh, đõ, ngoã, choãi,doãi, doãn, noãn, hoãng, hoẵng, ngoẵng, chõm, tõm, trõm, bõng, ngõng, sõng, chỗi (trỗi), giỗi (dỗi), thỗn, nỗng, hỡ, xỡ, lỡi, lỡm, nỡm, nhỡn, rỡn (giỡn), xũ, lũa, rũa (rữa), chũi, lũi, hũm, tũm, vũm, lũn (nhũn), cuỗm, muỗm, đuỗn, luỗng, thưỡi, đưỡn, phưỡn, thưỡn, chưỡng, gưỡng, khưỡng, trưỡng, mưỡu.

Tôi để ý thấy rất nhiều lỗi chính tả ở những âm tiết rất thường dùng sau đây: đã (đã rồi), sẽ (mai sẽ đi), cũng (cũng thế), vẫn (vẫn thế), dẫu (dẫu sao), mãi (mãi mãi), mỗi, những, hễ (hễ nói là lam), hỡi (hỡi ai), hãy, hẵng.

Cũng có những trường hợp ngoại lệ như:

1. Dấu ngã: đối đãi (từ Hán Việt), sư sãi (từ Hán Việt), vung vãi (từ ghép), hung hàn (từ Hán Việt), than vãn, ve vãn, nhão nhoét (so sánh: nhão nhẹt), minh mẫn (từ Hán Việt), khe khẽ (so sánh: khẽ khàng), riêng rẽ, ễng ương, ngoan ngoãn, nông nỗi, rảnh rỗi, ủ rũ . .

2. Dấu hỏi: sàng sảy (từ ghép), lẳng lặng, mình mẩy, vẻn vẹn, bền bỉ, nài nỉ, viển vông, chò hỏ, nhỏ nhặt, nhỏ nhẹ, sừng sỏ, học hỏi, luồn lỏi, sành sỏi, vỏn vẹn, mềm mỏng, bồi bỏ, chồm hổm, niềm nở, hồ hởi...

III. Họ và trạng từ dấu ngã

– Họ Nguyễn, Võ, Vũ, Đỗ, Doãn, Lữ, Lã, Mã, Liễu, Nhữ

– Cũng, vẫn, sẽ, mãi, đã, những, hỡi, hễ, lẽ ra, mỗi, nữa, dẫu …

IV. Dùng dấu bằng cách suy luận theo nghĩa.

Ví dụ:

NỔI – NỖI:

– Chỉ sự trổi lên hơn mức bình thường thì dấu hỏi (nổi trội, nổi bật, nổi danh, nổi tiếng, nổi mụn, nổi gân, nổi điên, nổi giận, nổi xung, nổi hứng, nổi sóng, nổi bọt, nổi dậy, chợ nổi, nông nổi, làm nổi, trôi nổi, hết nói nổi, chịu hết nổi, gánh không nổi)

– Cái nào mang tính biểu cảm thì dấu ngã (khổ nỗi, đến nỗi nào, làm gì nên nỗi, nỗi lòng, nỗi niềm, nỗi ước ao, nỗi nhục, nỗi oan, nỗi hận, nỗi nhớ)

NGHỈ – NGHĨ:

– Liên quan đến sự dừng lại một hoạt động thì dấu hỏi (nghỉ ngơi, nghỉ học, nghỉ việc, nghỉ hè, nghỉ lễ, nghỉ mệt, nghỉ dưỡng, nghỉ chơi, nghỉ mát, nghỉ thở, nghiêm nghỉ, nhà nghỉ, an nghỉ)

– Thể hiện cảm xúc suy nghĩ thì dấu ngã (nghĩ ngợi, suy nghĩ, ngẫm nghĩ, nghĩ cách, thầm nghĩ, nghĩ quẫn, nghĩ bậy, cạn nghĩ)

MẢNH – MÃNH:

– Cái nào gợi hình dáng thì dấu hỏi (mảnh trăng, mảnh ruộng, mảnh vườn, mảnh đất, mảnh xương, mảnh sành, mảnh vỡ, mảnh khảnh, mảnh mai, mảnh khăn, mảnh áo, mảnh vá, mảnh tình, mỏng mảnh)

Thể hiện tính chất thì dấu ngã (dũng mãnh, mãnh liệt, ranh mãnh, ma mãnh, mãnh hổ, mãnh thú, mãnh lực..)

KỶ – KỸ:

– Gắn với bản thân con người thì dấu hỏi (kỷ vật, kỷ niệm, kỷ luật, kỷ lục, kỷ yếu, ích kỷ, tự kỷ, vị kỷ, tri kỷ, thế kỷ, thập kỷ)

– Gắn với kỹ thuật, trình độ thao tác thì dấu ngã (Kỹ nghệ, kỹ năng, kỹ xảo, kỹ thuật, kỹ sư, kỹ nữ, kỹ lưỡng, kỹ càng, kỹ tính, nghĩ kỹ, giấu kỹ, tuyệt kỹ)

CHÚ Ý:

Qui ước cơ bản chứ không tuyệt đối, vẫn có một số từ ngoại lệ không theo qui ước trên như:

HỎI + NẶNG:

– Hủ tục, hủ bại.

chữ “nữa” viết dấu ngã trong đa số trường hợp, chỉ khi nói về số lượng chia hai như ” phân nửa”, “một nửa”, thì viết dấu hỏi.

Bài viết có thể hữu ích cho những ai thường phạm lỗi chính tả “hỏi ngã”. Tuy nhiên, phải nên nói rõ hơn là luật “trắc, bằng” thường đi kèm theo với dấu “hỏi” và “nặng huyền” thì thường đi kèm với dấu “ngã” thì chỉ nên áp dụng với chữ kép “thuần” Việt mà thôi. Còn nếu là những từ kép Hán Việt thì “quy luật” đó không có được hiệu nghiệm cho lắm. Tôi xin cho thí dụ:

Ví dụ như chữ “sản xuất” ở trên là tiếng Hán Việt và “tình cờ” nó đi theo cái luật “bằng, trắc”. Tuy nhiên, nếu là “cộng sản” hay “tài sản” thì nó lại không có hợp với luật “huyền nặng”!

Lý do là vì chữ Hán Việt không hề thay đổi từ “hỏi” sang “ngã” hay ngược lại, khi cái chữ đó đi kẹp với những chữ có những dấu khác nhau.

Một khi chữ “sản” đã được viết với dấu “hỏi” rồi thì cho dù nó có đi kẹp với dấu gì đi nữa thì nó vẫn phải viết với dấu hỏi mà thôi.

Giống như chữ “phản ứng” thì là đúng với quy luật, dấu “hỏi” đi kèm với dấu “sắc”, nhưng “phản hồi” thì không theo quy luật vì viết với dấu hỏi, nhưng lại đi kèm theo với dấu “huyền”!

Tuesday, June 29, 2021

Friday, June 18, 2021

Tuyen Tap Tho Thieu Nhi 17 (Nang Am Ngay He)

 

 


Tuyen Tap Tho Thieu Nhi

 Tuyen Tap Tho Thieu Nhi Nang Am Ngay He. So 17 moi nhat.  Moi thang sach se ra mot lan.  Nhung ai co chau nho, thi xin gioi thieu quyen tap rat de thuong va hay.

1. Giáo dục nhân bản, kỹ năng sống.

2. Giúp các em hiểu thêm về giáo lý, Kinh Thánh và Lời Chúa.
3. Gìn giữ sự trong sáng của tiếng Việt.
4. Gợi hứng cho các em về những nét đẹp qua các môn nghệ thuật như: hội họa, nhiếp ảnh, thơ, văn...
5. Giúp các em xa dần smartphone.

Cam on Chi Han doi dang Ebook rat de doc. 

Copy and paste the link below.

https://online.fliphtml5.com/xkoc/cgdo/#p=28

Thursday, June 17, 2021

Monday, June 14, 2021

5 bai tho Thieu Nhi Part II

 


Chúa Hiện Hữu

Chúa ở giữa thiên nhiên
Sông, núi, rừng, hoa, lá
Chúa ở giữa ngôi nhà
Thô sơ và mộc mạc
Chúa ở trong sa mạc
Vùng hoang vu hẻo lánh
Chúa ở trong bánh thánh
Mãi tiếp tục trao ban
Chúa ở trong tiếng đàn
Làm du dương bài hát
Chúa ở trong suối mát
Tặng biết bao hồng ân
Chúa ở trên bàn cân
Lượng công bằng bác ái
Chúa ở trong cây trái
Trái chín mọng thơm tho
Chúa ở cùng trẻ nhỏ
Lòng đơn sơ thật thà
Chúa ở cùng ba má
Cả nhà sống yêu nhau.

BÉ LÀ HOA NHÂN ÁI

Giữa Mùa Đông giá lạnh
Thiên Nhi trong phòng ấm
Biết bác thợ vất vả
Lui cui sửa mái nhà...

Ôi! Những làn gió rét
Tóc bác thợ bay bay
Bàn tay đen bụi bặm
Trên mái nhà lạnh căm.

Thương người trong giá rét
Bé đan chiếc nón len
Đem theo lời khấn nguyện
Chuyền vào từng mũi kim.

Mấy chiếc nón xinh xinh
Thiên Nhi đan xong rồi
Mong cho trời mau sáng
Bé sẽ tặng cho người.

Mấy bác thợ cười tươi
Nhận nón len của bé
Đầu tóc đã ấm rồi
Mà lòng còn ấm hơn.

VỀ THĂM QUÊ NGOẠI

Nghe tiếng ve gọi hè
Chợt nhớ về quê ngoại
Ông bà ngoại ở xa
Giữa bao la ruộng đồng
Mấy chú bò thảnh thơi
Cùng bê con gặm cỏ
Dưới bóng cây mát rượi
Có hai nhóc mèo lười
Đằng chân trời xanh um
Mồng tơi và rau muống
Rau đắng mọc sau nhà
Bông trắng xinh nhỏ bé
Có cả giàn khổ qua
Từng trái đung đưa khẽ
Chim sẻ ríu rít ca
Nhớ bên tai giọng hát
Ngọt ngào tiếng ầu ơ
Nhớ ngày xưa thơ dại
Em sẽ về thăm ngoại
Thăm cả vườn quê xưa!


Vườn Nhà Em

Sáng sớm buổi bình minh
Nắng rung rinh trên lá
Bầy vịt lộidưới ao
Đàn cá vui như hội
Em đứng nhìn mê say
Khi làn gió tung bay
Gọi buổi chiều xuống thấp
Vài ba con hạc trắng
Về ngủ dưới ánh trăng
Trên nhành cây xanh xanh
Lấp loáng bóng chị hằng
Vườn nhà tươi búp măng!
 
 
 
Đôi Bạn

Nai có tên: Đuôi Trắng
Cái đuôi ngắn dễ thương
Bé thích Đuôi Trắng lắm
Mong được ngắm mỗi ngày
Khi Đuôi Trắng đến chơi
Nơi vùng đất hiền lành.
màu xanh như xanh hơn
Có nai là có rừng!
chân nai từng phóng nhanh
Thân hình trông mạnh  khỏe
với đôi tai rất thính
Đôi mắt đẹp sáng tinh.
Lung linh theo tia nắng
Sáng nay trời se lạnh
Khoát áo ấm ra ngoài
Bé lụm những acorn
Để dành tặng cho nai.
mai đến thăm nữa nhé
Bé và nai cùng chơi
Chúng ta là đôi bạn...

Friday, June 11, 2021

Dâng Mẹ - Phạm Thu Hà ft Quang Dũng

Trai tim goi moi

5 bai tho Thieu Nhi

CHỊ TỰA NHƯ THIÊN THẦN

Chị tựa như thiên thần
Có đôi cánh nhẹ bay
Có vần thơ muôn sắc
Rải rắc vào trăng sao. . .

Chị tựa như Thiên Thần
Gieo mầm xanh hy vọng
Mở lối ngõ hồng rơi
Chú chim non ríu rích. 

Chị tựa như Thiên Thần
Có trái tim óng ánh
Tay giang rộng đôi cánh
Bác ái và yêu thương. 

Chị tựa như Thiên Thần
Cho người niềm vui mới
Cho người sải cánh bay  
Theo vần thơ về trời. . .

                                         
   CHO VÀ NHẬN 

Có một anh Việt kiều
Anh về thăm quê cũ
Gặp một ông cụ già
Cụ xin vài viên thuốc
Chàng trai vui tặng ông
Xúc động ông thuyết phục
Nhận hai con cá này.

Anh Việt kiều ướt mi
Hai con cá bé ti
Là bữa ăn trong ngày
Của ông cụ lòng ngay
Ôi! tình người cao quí!


 Niềm Vui Khó Tả

Chúa cho bé niềm vui
Giữa đồng xanh bát ngát
Bé mang theo con diều
Thả quyện trong gió chiều.

Có tiếng tiêu trong gió
Có tiếng chim líu lo
Vợ chồng chim xây tổ
Chim bố chở cành khô
Bận bịu suốt buổi chiều.

Thấp thỏm suốt ba tuần
Em trở lại vườn hoang
Kiễng chân nhìn lên tổ
Trứng chim vừa tách vỏ
Có tiếng kêu “chiêm chiếp”!

Ngắm bầy chim ríu rít
Em thì thầm cảm tạ 
Chúa trời thật cao siêu
Cho em xem phép lạ
Một niềm vui khó tả. . .
Khi ngắm bầy chim non!


XIN LÀ HOA CỎ DẠI

Xin làm hoa cỏ dại
Mọc vô tư bên đường
Chẳng lo lắng, vấn vương!

Xin làm hoa cỏ dại
Điểm tô đẹp con đường
Tuy không sắc không hương!

Xin làm hoa cỏ dại
Mạnh mẽ vượt chông gai
Không e ngại thử thách!

Xin làm hoa cỏ dại
Mộc mạc và đơn sơ
Dâng lên trước  bàn thờ!

Xin làm hoa cỏ dại
Chúa cầm lên mỉm cười
Cỏ dại sẽ tươi vui
Đón ánh dương mỗi ngày.


CHÚA LÀ TIA NẮNG MAI

Chúa là tia nắng mai
Soi vào hồn trẻ nhỏ
Hồn bé thơ để ngỏ  
Hứng lấy những niềm vui

Chúa là tia nắng mai
Trong lòng em sáng ngời
Trong ánh mắt vui tươi
Trao Tin Yêu, Phó Thác


Chúa là tia nắng mai
Giữa hồn em trong trắng
Em không đòi hơn, thắng
Học Giê-su khiêm nhường

Chúa là tia nắng mai
Tia nắng bên em nhỏ
Bé thơ ơi, đừng ngại
Ở lại với Giê-su.

Tuesday, June 8, 2021